GÃY XƯƠNG SAU ĐỘT QUỴ: MỘT BIẾN CHỨNG NẶNG NỀ KHÔNG THỂ BỎ QUA – Part 2: Phòng ngừa gãy xương sau đột quỵ

  1. Quản lý loãng xương sau đột quỵ
  • Tầm soát mức độ loãng xương ở bệnh nhân sau đột quỵ bằng cách thực hiện các chỉ định cận lâm sàng cần thiết như đo mật độ xương, chụp XQ cột sống thắt lưng, các xương dài. Sử dụng thang điểm đánh giá nguy cơ gãy xương như Fracture Risk Assessment Tool (FRAX) dự đoán xác suất gãy xương lớn (cổ xương đùi, cột sống, cẳng tay) hoặc gãy cổ xương đùi trong 10 năm ở đối tượng bệnh nhân không được điều trị
  • Một số biện pháp không dùng thuốc: Tập các bài tập phục hồi chức năng về tăng khả năng chịu trọng lượng đối với chân bên liệt như tập đứng thăng bằng, đi bộ, chạy bộ. Tăng tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và đảm bảo chế độ ăn giàu canxi đồng thời tránh sử dụng chất kích thích như cà phê, bia rượu, thuốc lá…
  • Một số biện pháp dùng thuốc: Bổ sung lượng canxi, vitamin D cần thiết và sử dụng các loại thuốc chống hủy xương do bác sĩ chỉ định

2. Quản lý nguy cơ té ngã sau đột quỵ

Đánh giá ngã

  • Khai thác bệnh sử : các bác sĩ lâm sàng hỏi về những lần té ngã gần đây nhất của họ, sau đó là những câu hỏi cụ thể hơn về thời gian và địa điểm xảy ra ngã và khi bệnh nhân đang làm gì, việc sử dụng thuốc theo đơn và thuốc không kê đơn cũng như việc sử dụng rượu hoặc thuốc thần kinh.
  • Khám lâm sàng bao gồm

+ Khám trạng thái tâm thần để đánh giá tình trạng suy giảm nhận thức

+ Khám thần kinh bao gồm kiểm tra : chức năng vận động (bao gồm cơ lực, trương lực cơ và tầm vận động của khớp), cảm giác (bao gồm cả cảm giác bản thể), phối hợp (bao gồm chức năng tiểu não), thăng bằng khi đứng yên và di chuyển

+ Thực hiện các thang điểm lượng giá và quan sát để đánh giá về hệ thống kiểm soát thăng bằng lên các hoạt động chức năng:
– Thăng bằng tĩnh: quan sát khi bệnh nhân giữ ở các tư thế khác nhau ( ngồi, đứng trên 1 chân), nghiệm pháp Romberg
– Thăng bằng động: có rất nhiều thang điểm được dùng để đánh giá về mức độ thăng bằng như thang điểm thăng bằng Berg, thang đo thăng bằng và dáng đi Tinetti, nghiệm pháp đo thời gian đứng dậy và đi ( Time Up and Go- TUG)…
– Thăng bằng dự đoán trước: quan sát khi bệnh nhân nhặt đồ, nâng vật, mở cửa, test vươn người chức năng.
– Thăng bằng phản ứng: khi bị đẩy từ các phía.

  • Lượng giá môi trường xung quanh bệnh nhân khi ở nhà để xác định nguy cơ té ngã.
Sick senior woman with headache lying on the floor after falling down

Phòng ngừa ngã

  • Phục hồi chức năng và tập thể dục
    Những bệnh nhân có tiền sử ngã hoặc gặp vấn đề trong quá trình kiểm tra thăng bằng và dáng đi cần thực hiện các bài tập PHCN phù hợp. Các chương trình vật lý trị liệu và tập thể dục có thể được thực hiện trong nhà nếu bệnh nhân có sự di chuyển hạn chế. Các bác sỹ PHCN sẽ lên các chương trình các bài tập cải thiện khả năng giữ thăng bằng, dáng đi cũng như khắc phục các vấn đề cụ thể ( rối loạn cảm giác, chức năng vận động, khả năng phối hợp) và các tình trạng tiềm ẩn góp phần gây ra nguy cơ té ngã.Việc tập thể dục thường xuyên giúp bệnh nhân đột quỵ cải thiện sức mạnh cơ-xương -khớp, nâng cao sức khỏe toàn thân, tăng cường sự dẻo dai cũng như khả năng giữ thăng bằng của cơ thể. Ví dụ, tai chi có thể hiệu quả và có thể được thực hiện một mình hoặc theo nhóm.
  • Xây dựng không gian sống an toàn
    Bố trí đồ đạc gọn gàng, hợp lý, sử dụng các vật dụng như gạch lót nền, thảm trải nền có độ bám tốt chống trơn trượt. Xây dựng không gian sống đầy đủ ánh sáng, bố trí các hệ thống thanh vịn, tay nắm vững chắc để phòng ngừa té ngã cho bệnh nhân đột quỵ.
  • Thiết bị hỗ trợ
    Sử dụng các dụng cụ hỗ trợ để tăng khả năng giữ thăng bằng, giảm nguy cơ té ngã trong quá trình tập luyện và đi lại (ví dụ như gậy, khung tập đi). Các bác sỹ, kỹ thuật viên hướng dẫn cho bệnh nhân cách điều chỉnh kích thước của các dụng cụ hỗ trợ sao cho phù hơp cũng như cách dung đúng cách.

Kết luận

Việc lập kế hoạch để sàng lọc, dự phòng biến chứng gãy xương sau đột quỵ là rất quan trọng và cần thiết, đòi hỏi sự chuyên nghiệp và kiến thức chuyên môn trong quá trình lượng giá, cũng như đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân từ đó làm giảm biến chứng gãy xương cũng như gánh nặng bệnh tật cho bệnh nhân và cho gia đình.

Tài liệu tham khảo

Carda S, Cisari C, Invernizzi M, Bevilacqua M. Osteoporosis after Stroke: A Review of the Causes and Potential Treatments. Cerebrovascular Diseases. 2009;28(2):191-200. doi:10.1159/000226578

Fisher A, Srikusalanukul W, Davis M, Smith P. Poststroke hip fracture: prevalence, clinical characteristics, mineral-bone metabolism, outcomes, and gaps in prevention. Stroke Res Treat. 2013;2013:641943. doi:10.1155/2013/641943

Li J, Shi L, Sun J. The pathogenesis of post-stroke osteoporosis and the role oxidative stress plays in its development. Front Med (Lausanne). 2023;10:1256978. doi:10.3389/fmed.2023.1256978

Dalli LL, Borschmann K, Cooke S, et al. Fracture Risk Increases After Stroke or Transient Ischemic Attack and Is Associated With Reduced Quality of Life. Stroke. 2023;54(10):2593-2601. doi:10.1161/STROKEAHA.123.043094

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang